-
Ăn lành mạnh là gì
Chế độ ăn lành mạnh giúp chống lại tình trạng dinh dưỡng kém cũng như các bệnh mãn tính không lây: tiểu đường, đau tim, đột quỵ và ung thư.
Ăn uống kém lành mạnh và ít hoạt động thể chất đều tạo ra nguy cơ cho sức khoẻ…Đọc tiếp -
Calo và các chỉ số
Calo là năng lượng cần thiết để đảm bảo các chuyển hóa cơ bản và phục vụ cho các hoạt động thường ngày của con người, nó liên quan trực tiếp đến cân nặng của mỗi người…Đọc tiếp
Các chỉ số để đánh giá mức độ thừa cân béo phì, và nguy cơ bệnh tật:- Chỉ số khối cơ thể BMI
- Kích thước vòng eo – Độ béo bụng
Lời khuyên phù hợp với lối sống
Thói quen ăn uống
Hay nấu ăn | Hay ăn ngoài | Bỏ bữa | Luôn đói – Ăn vặt | Hay uống rượu bia |
Chế độ ăn
|
Hoạt động thể chất
|
Vai trò các chất dinh dưỡng
Tổng quát
Cái gì đây?
Thực phẩm cung cấp hai nhóm dinh dưỡng chính:
? Chất dinh dưỡng đa lượng: đạm-protein, béo-lipid, bột đường-carbohydrat, và nước
? Chất dinh dưỡng vi lượng: vitamin và khoáng chất
Khác biệt giữa hai nhóm này là gì? Đúng như tên gọi của chúng, đó là số lượng mỗi chất bạn cần mỗi ngày.
Nhu cầu hàng ngày cho chất dinh dưỡng đa lượng thường lớn hơn 1g. Chúng ta có thể gọi đó là những chất căn bản của sự sống. Ví dụ, một người đàn ông cần khoảng 80g chất đạm mỗi ngày, và một người phụ nữ cần 70g.
Vai trò?
Chất dinh dưỡng đa lượng cung cấp năng lượng cho cơ thể, đóng góp vào quá trình sinh trưởng và phát triển cơ thể. Tuy nhiên, nếu chế độ ăn không cân bằng giữa các chất, hoặc quá thừa một chất đều có thể gây ra nhiều bệnh cho cơ thể người.
Chất Đạm – Protein
Cái gì đây?
Chất đạm hay tên khoa học là protein được tìm thấy ở khắp nơi trong cơ thể, chúng là những viên gạch của cơ thể người. Chúng tạo nên cơ bắp, xương, da, tóc và rất nhiều bộ phận không nhìn thấy khác bên trong như hormone, enzyme hoặc các kháng thể của hệ miễn dịch. Ít nhất 10 000 loại protein khác nhau kết hợp giúp bạn có được hình dáng và thể trạng như bạn đang sở hữu.
Vai trò?
Protein được gọi là dưỡng chất thiết yếu cho con người vì cơ thể không tự sản xuất chúng từ các chất dinh dưỡng khác, do đó, bắt buộc phải cung cấp nguồn chất đạm từ thức ăn.
Thiếu protein có thể khiến tăng trưởng chậm, thiếu hụt cơ bắp, giảm khả năng đề kháng, tim và hệ hô hấp yếu đi, thậm chí gây chết người.
Bên cạnh việc cần cung cấp đủ protein còn cần lưu ý về chất lượng protein thế nào là lành mạnh để phòng và kiếm soát các bệnh mãn tính…Đọc tiếp
Bột đường – Carbohydrat
Cái gì đây?
Carbohydrat là một trong 3 chất đa lượng căn bản của cơ thể con người, được tìm thấy trong rất nhiều nguồn thực phẩm cả có lợi và có hại cho sức khoẻ – bánh mì, đậu đỗ, sữa, bỏng ngô, khoai tây, bánh quy, mì, nước ngọt, bánh ngọt… Chúng cũng tồn tại ở nhiều dạng khác nhau. Những dạng phổ biến và dồi dào về số lượng nhất là đường, chất xơ và tinh bột.
Vai trò?
Thực phẩm giàu carbohydrat chiếm một phần quan trọng trong chế độ dinh dưỡng. Carbohydrat cung cấp cho cơ thể đường glucose. Đường glucose sau đấy sẽ được chuyển hoá thành nguồn năng lượng cho các bộ phận cơ thể và phục vụ hoạt động thể chất.
Tuy nhiên, sự chuyển hóa, trao đổi carbohydrat trong cơ thể liên quan mật thiết đển tỷ lệ đường trong máu và việc phát triển bệnh tiểu đường tuýp 2…Đọc tiếp
Chất Béo
Cái gì đây?
Chất béo trong thực phẩm bao gồm chủ yếu axit béo và cholesterol.
Điều quan trọng nhất cần lưu ý về chất béo thực phẩm là loại chất béo mà bạn ăn. Trái ngược với nhiều lời cổ vũ cho chế độ ăn ít béo, một cuộc nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng các nguồn chất béo lành mạnh là cần thiết và có lợi có sức khoẻ.
Vai trò?
Chất béo là một phần rất quan trọng của chế độ ăn lành mạnh. Do đó, thay vì áp dụng một chế độ ăn ít béo, điều quan trọng hơn cả là ta cần tập trung vào ăn những chất béo « tốt » và tránh những chất béo « xấu ». Nên ưu tiên những chất béo « tốt » – chất béo không bão hoà, hạn chế chất béo bão hoà và tránh xa chất béo « xấu » – chất béo chuyển hoá…Đọc tiếp
Nước
Cái gì đây?
Nước có vai trò vô cùng quan trọng đối với tất cả các sinh vật và trong cơ thể người. Có đến 42 kg nước trong một cơ thể nặng 70 kg. Đối với cơ thể con người nước chiếm 70% ở lúc sơ sinh, giảm xuống còn 60% khi trưởng thành và còn 55% khi về già.
Nước được tìm thấy trên khắp cơ thể nhưng nó được phân bố không đều:
💡 Tất cả các chất dịch cơ thể: máu, mồ hôi, nước bọt, nước mắt, dịch não và các dịch tiêu hóa đều chứa 96-99% là nước
💡 Nước chiếm 76% trong bộ não, 81% trong thận, 78% trong phổi. Chất béo (30%) và xương (25%) là những phần chứa ít nước.
💡 Cơ bắp chứa 73-75% nước, đó là nơi chứa 50% nước của cơ thể.
Vai trò?
Cơ thể con người không lưu trữ nước: do đó con người không thể sống lâu mà không uống nước. Chỉ cần thiếu nước từ 5 đến 10% đã khiến cơ thể rất yếu và khi nó đạt đến 20%, có thể gây chết người ?.
💡 Nước hòa tan và vận chuyển tất cả các chất giữa bên trong và bên ngoài tế bào và giữa các tế bào khác nhau
💡 Tất cả các phản ứng tế bào đều cần nước vì nó cung cấp các nguyên tử hydro cho phản ứng xảy ra
💡 Nước góp phần điều chỉnh nhiệt: khi nhiệt độ cơ thể tăng lên, mồ hôi là cách để cơ thể hạ nhiệt
💡 Máu đi liên tục vào thận nơi mà nó được lọc: phần lớn lượng nước được tái hấp thu và trở lại với mạch chung nhưng một lượng nhỏ kéo theo các chất cần loại bỏ ra ngoài qua đường nước tiểu.
Một người trưởng thành bình thường cần uống đủ 2 lít nước mỗi ngày.
Tổng hợp
Cái gì đây?
Ngoài protein, chất béo và carbohydrat mà chúng ta đã biết, cơ thể của chúng ta cần vitamin để các tế bào hoạt động chuẩn xác.
Với ngoại lệ của vitamin D (có thể được tổng hợp sau khi tiếp xúc một thời gian với ánh nắng mặt trời) và vitamin K, cơ thể không thể tổng hợp được các vitamin và chúng nhất thiết phải được cung cấp trong chế độ ăn uống.
Vitamin có hai dạng:
➢ Vitamin tan trong nước: C, B1, B2, B3, B5, B6, B8, B9, B12 → thường có trong trái cây, rau củ.
➢ Vitamin tan trong dầu: A, D, E, K → thường có trong các chất béo thực phẩm như dầu ăn, mỡ cá, lòng đỏ trứng, nội tạng, gan…
💡 Tên gọi Vitamin xuất phát từ việc ghép 2 từ “Vit” và “amin” với ý nghĩa “căn bản cho sự sống”.
Vai trò?
Không giống như các chất đa lượng, các vitamin (hay được gọi là vi chất dinh dưỡng vì cơ thể chúng ta cần với số lượng nhỏ hoặc rất nhỏ), không có giá trị năng lượng.
Tuy nhiên, vitamin cũng rất cần thiết cho con người bởi vì chúng giữ các chức năng quan trọng trong tất cả các quá trình sinh hóa của cơ thể: điều chỉnh sự trao đổi chất, tạo điều kiện giải phóng năng lượng, và thực hiện các chức năng quan trọng trong quá trình tổng hợp xương và các mô…
Xem Infographic tổng hợp của trang thông tin Dinh dưỡng chuẩn về vai trò của các vitamin, có thể tìm thấy chúng ở đâu và nhu cầu khuyến nghị cho từng đối tượng tùy theo lứa tuổi và giới tính…Đọc tiếp
Vitamin A
Cái gì đây?
Vitamin A là vitamin đầu tiên được phát hiện, nên được mang tên là chữ đầu tiên trong bảng chữ cái.
Đây là vitamin hòa tan trong chất béo, được lưu trữ với số lượng lớn trong cơ thể và tìm thấy trong tự nhiên dưới dạng tự do (retinol), hoặc dạng tiền vitamin A (tiền chất của vitamin A), mà cơ thể sau đó chuyển 2 dạng này thành vitamin A. Công thức phổ biến nhất của tiền vitamin A là beta-carotene.
Vai trò?
Vitamin A có vai trò quan trọng tham gia vào nhiều chức năng trong cơ thể.
- Vai trò trong quá trình tăng trưởng trẻ em
- Chức năng thị giác:thiếu Vitamin A khả năng nhìn của mắt lúc ánh sáng yếu sẽ giảm, hiện tượng này thường xuất hiện vào lúc trời nhá nhem tối nên được gọi là “Quáng gà”.
- Bảo vệ biểu mô:cần thiết cho sự bảo vệ toàn vẹn của biểu mô giác mạc, biểu mô dưới da, khí quản, các tuyến nước bọt, ruột non, tinh hoàn…
- Miễn dịch cơ thể: tham gia vào quá trình đáp ứng miễn dịch cơ thể.
Vitamin B1
Cái gì đây?
Vitamin B1, hay thiamin, là một vitamin tan trong nước, được phát hiện vào những năm cuối thế kỷ XIX như là kết quả của nghiên cứu trên căn bệnh beriberi, một căn bệnh rất nghiêm trọng và phổ biến ở vùng Viễn Đông thời gian đó: nó đã được phát hiện khi thấy rằng bệnh này gây ra bởi sự vắng mặt của một chất trong thức ăn chủ yếu của những người dân ở đây – gạo bỏ hạt (vitamin B1 được chứa trong vỏ hạt).
Vai trò?
Vitamin B1 có vai trò rất quan trọng trong chuyển hoá chất bột, đường.
Cần cho quá trình tổng hợp acid ribonucleic (RNA), acid deoxyribonuleic (DNA) là những axit liên quan đến quá trình di truyền.
Vitamin B1 còn tham gia vào quá trính sản xuất và giải phóng chất dẫn truyền thần kinh, chuyển hoá một số acid amin thiết yếu.
Đặc biệt, nó cho phép sự chuyển hóa của axit pyruvic, chất gây độc cho hệ thần kinh, thành acetyl-Coenzyme A, và giúp hỗ trợ tâm trạng, tinh thần và trí nhớ…
Vitamin B2
Cái gì đây?
Vitamin B2 hay riboflavin, lấy tên từ cách ghép từ “ribose” (đường 5 nguyên tử cacbon) và từ Latin “flavus” (màu vàng), màu của vitamin này. Loại vitamin tan trong nước này có thể được tổng hợp bởi cơ thể, nhưng không đủ, và nó không được lưu trữ: dư thừa của nó được bài tiết trong nước tiểu.
Vai trò?
Là thành phần quan trọng của nhóm enzym phân giải và chuyển hoá các chất đường, đạm, béo ra năng lượng để cung cấp cho các tế bào hoạt động.
- Cần thiết cho quá trình hô hấp tế bào vì hoạt động cùng enzym trong việc sử dụng oxy.
- Quan trọng trong việc phòng chống thiếu máu do thiếu sắttrong cơ thể.
- Cần thiết cho mắt, móng, da và tóc…
Vitamin B3
Cái gì đây?
Vitamin B3, còn được gọi là axit niacin hoặc nicotinic, là một vitamin tan trong nước. Nó có thể được tổng hợp bởi cơ thể từ một acid amin thiết yếu – tryptophan, có trong protein (đặc biệt là protein động vật), nhưng với số lượng nhỏ. Ngoài ra, nó rất ít được lưu trữ trong cơ thể. Thức ăn cần cung cấp đủ vitamin B3 cho cơ thể.
Vai trò?
- Cần thiết cho quá trình tổng hợp protein, chất béo, cho quá trình tạo ADN, ARN.
- Tham gia tạo NAD, NADP – coenzym cần thiết cho quá trình chuyển hóa năng lượng.
- Nâng cao hiệu quả lưu thông và giảm lượng cholesterol trong máu.
- Quan trọng cho quá trình tuần hoàn máu và hình thành hệ thần kinh.
- Can thiệp vào quá trình tổng hợp các hormon giới tính.
- Tham gia cải thiện vẻ đẹp làn da và mái tóc bằng cách kích thích sự tổng hợp chất sừng…
Vitamin B5
Cái gì đây?
Vitamin B5, hoặc axit pantothenic, là một vitamin tan trong nước, đôi khi còn được gọi là “vitamin chống stress” vì tác động của nó đến tinh thần căng thẳng. Tên của nó bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Pantothen” có nghĩa là “ở khắp mọi nơi”, vì nó hiện diện trong một số lượng lớn các loại thực phẩm.
Vai trò?
- Giúp sản xuất năng lượng
- Cần thiết cho làn da, tóc, mắt và gan khoẻ mạnh
- Kích thích tố tình dụcvà tinh thần căng thẳng…
Vitamin B6
Cái gì đây?
Vitamin B6 là một trong những vitamin thuộc nhóm B được biết đến nhiều nhất. Sự nổi tiếng của nó chủ yếu là do sự hoạt động kết hợp với magiê, giúp chống lại mệt mỏi và căng thẳng. Ngoài ra, vitamin tan trong nước này cũng được sử dụng nhiều trong y học.
Vai trò?
- Tổng hợp những chất dẫn truyền thần kinh
- Tổng hợp hemoglobin,
- Tổng hợp vitamin B3
- Chuyển glycogen thành glucose duy trì đường huyết trong máu ổn định, bảo vệ tim mạch. Giảm lượng cholesterol/máu ở người vữa xơ động mạch.
- Chống stress. Tăng cường hệ miễn dịch. Tăng hoạt tính của vitamin C.
- Vitamin B6 là thành phần quan trọng trong phát triển bào thai và trẻ em sau khi sinh, trong đó quan trọng nhất là phát triển hệ thần kinh và não…
Vitamin B8
Cái gì đây?
Vitamin B8 hay biotin là một vitamin tan trong nước, đôi khi còn được gọi là vitamin H.
Nó được tổng hợp bởi cơ thể, tuy nhiên chế độ ăn uống là cần thiết để cung cấp đầy đủ các nhu cầu, do vitamin này được lưu trữ với số lượng nhỏ và bài tiết theo nước tiểu.
Vai trò?
- Trao đổi đa chất dinh dưỡng diễn ra bình thường
- Năng suất chuyển hóa năng lượng được bình thường
- Thúc đẩy quá trình tổng hợp và sử dụng vitamin B9, B12
- Cải thiện làn da; trợ giúp cho tóc…
Vitamin B9
Cái gì đây?
Vitamin B9 hoặc folat, là một vitamin tan trong nước mà tên bắt nguồn từ tiếng Latin “Folium”, có nghĩa là “lá”, bởi vì nó được tìm thấy chủ yếu trong lá cây. Vitamin B9 đôi khi còn được gọi là vitamin M, hoặc axit folic. Đây là loại vitamin được biết đến nhiều nhất đối với phụ nữ mang thai, vì nó được sử dụng để ngăn ngừa khuyết tật ống thần kinh ở thai nhi, và hầu như luôn luôn được quy định trong thời kỳ mang thai hoặc mong muốn mang thai.
Vai trò?
- Tham gia vào quá trình phát triển và phân chia tất cả các loại tế bào của người, động vật, thực vật và vi khuẩn.
- Tham gia tạo các chất dẫn truyền thần kinh ở não.
- Đặc biệt quan trọng trong việc hỗ trợ phân chia tế bào phát triển nhanh và tăng trưởng, ví dụ như trẻ nhũ nhi và phụ nữ có thai…
Vitamin B12
Cái gì đây?
Vitamin B12 hoặc cobalamin, là một trong những vitamin tan trong nước được lưu trữ vào cơ thể với số lượng lớn. Tuy nhiên, vitamin này không được tổng hợp bởi cơ thể, nó nhất thiết phải được cung cấp bởi thức ăn. Tên của nó-cobalamin là do sự hiện diện của coban trong công thức hóa học, và vì nó tồn tại dưới dạng bột màu đỏ, nên đôi khi được đặt cho biệt danh là “vitamin đỏ”.
Vai trò?
- Có vai trò quan trọng giữ cho các tổ chức của hệ tiêu hóa và hệ thần kinh được tốt.
- Góp phần vào quá trình phân chia tế bào và trưởng thành tế bào trong cơ thể…
Vitamin C
Cái gì đây?
Vitamin C, hay acid ascorbic, có lẽ là vitamin nổi tiếng nhất và được sử dụng nhiều nhất trong các sản phẩm bổ sung. Nó thường được dùng khi mùa đông hoặc trong các trường hợp mệt mỏi, vì tác dụng chống mệt mỏi và hiệu ứng tăng thêm sinh lực, nhưng nó cũng có nhiều đặc tính có lợi khác. Vitamin tan trong nước này không được tổng hợp bởi cơ thể, và cũng không lưu trữ được, do đó phải nhất thiết được cung cấp bởi thức ăn và nguồn bên ngoài.
Vai trò?
Giữ vai trò quan trọng và tham gia vào nhiều quá trình trong cơ thể: chuyển hóa protein, tăng đề kháng và sự khỏe mạnh của các mô, hấp thu sắt, đào thải các chất kim loại độc, chống đỡ với vi khuẩn và virut, Chống ôxy hóa…
Vitamin D
Cái gì đây?
Vitamin D là một vitamin tan trong chất béo, tồn tại dưới hai dạng: vitamin D2 (ergocalciferol) và vitamin D3 (cholecalciferol) – dạng chủ yếu trong cơ thể của chúng ta. Nó có tính đặc thù được tổng hợp bởi cơ thể sau khi tiếp xúc với tia cực tím của mặt trời, từ đó có biệt danh là “vitamin ánh nắng”. Tuy nhiên, nó còn hoạt động như là một nội tiết tố, và có thể được lưu trữ trong chất béo và gan, và được tiết ra khi cơ thể cần.
Vai trò?
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên cấu trúc xương.
Nó cũng đóng vai trò trong quá trình phân chia tế bào, bài tiết và chuyển hoá các hormone, bao gồm hormone tuyến cận giáp và insulin.
Vitamin E
Cái gì đây?
Vitamin E là một vitamin tan trong chất béo, được lưu trữ trong cơ và mô mỡ, bao gồm hai nhóm của bốn hợp chất: bốn loại tocopherols (alpha, beta, gamma, delta) và bốn dạng tocotrienols (alpha, beta, gamma, delta). Hình thức phổ biến nhất và hoạt động nhất trong cơ thể là alpha-tocopherol. Nó được sử dụng ở dạng tự nhiên hoặc tổng hợp, tuy nhiên theo các nghiên cứu, dạng tự nhiên có sinh khả dụng tốt hơn và được hấp thụ tốt hơn bởi cơ thể.
Vai trò?
- Chống oxy hóa: bảo vệ tế bào bị hư hại do oxy hóa.
- Bảo vệ chất béovà ngăn chặn quá trình oxy hóa của các axit béo không bão hòa đa.
- Điều hòa hoạt động enzim, ví dụ protein kinase C (PKC) cần thiết cho sự phát triển cơ trơn
- Tác dụng trên biểu hiện gen chịu trách nhiệm cho việc sửa chữa các vết thương và tái sinh của các mô bào bị mất hoặc bị hư hỏng trong quá trình xơ vữa động mạch.
- Ức chế tiểu cầu đông máu…
Vitamin K
Cái gì đây?
Vitamin K là một vitamin tan trong chất béo, chữ cái K là do vai trò thiết yếu của nó trong đông máu (K thể hiện cho “Koagulation” trong tiếng Đức). Nó tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, nhưng chủ yếu là: vitamin K1, hoặc phylloquinone, được cung cấp bởi thức ăn; vitamin K2, hoặc menaquinone, được sản xuất bởi vi khuẩn của đường tiêu hóa, và cũng có thể được tìm thấy trong các loại thực phẩm nhất định; và vitamin K3, hoặc menadione, một dạng tổng hợp có khả năng độc hại, do đó bị cấm.
Vai trò?
- Giảm chứng chảy máu trong một vài trường hợp như bệnh gan, mắc chứng kém hấp thụ hoặc dùng kháng sinh trong thời gian dài.
- Kết hợp với canxi giúp xương chắc khỏe. Thiếu vitamin K có thể gây ra bệnh loãng xương.
- Ngăn ngừa sỏi thận.
- Giảm xơ hoá động mạch: vitamin K2 đặc biệt giữ không cho canxi và photpho lắng đọng vào động mạch chủ và làm đảo nghịch hiệu quả của thức ăn không tốt cho tim. Qua nghiên cứu các nhà khoa học cho thấy vitamin K dường như có tác dụng làm dừng quá trình vôi hoá và cứng thành mạch máu, giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ.
Tổng hợp
Cái gì đây?
Giống như các loại vitamin, khoáng chất (hay muối khoáng) là những chất cần thiết cho sự hoạt động chuẩn xác của cơ thể. Chúng được tìm thấy với số lượng không giới hạn trong tự nhiên, trong nước của các sông, hồ và biển, trong đất và trong thực phẩm.
Có hai loại:
➢ Chất đa khoáng: canxi, phốt-pho, magiê, kali…
➢ Chất vi khoáng: sắt, kẽm, i-ốt, selen…
Vai trò?
Các chất khoáng thực hiện các chức năng thiết yếu cho cơ thể:
💡 Trong quá trình chuyển hóa: là những thành phần của enzyme và hormone
💡 Tại cơ cấu cơ thể: đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành xương và răng
💡 Trong chức năng của các cơ quan: giúp đỡ để duy trì nhịp tim, co cơ, dẫn thần kinh và cân bằng axit-kiềm trong cơ thể người.
Xem Infographic tổng hợp của trang thông tin Dinh dưỡng chuẩn về vai trò của các khoáng chất, có thể tìm thấy chúng ở đâu và nhu cầu khuyến nghị cho từng đối tượng tùy theo lứa tuổi và giới tính…Đọc tiếp
Canxi
Cái gì đây?
Canxi là khoáng chất phong phú nhất trong cơ thể. Việc xem xét tình trạng thiếu canxi là rất cần thiết, đặc biệt là trong phòng ngừa bệnh loãng xương (tình trạng xương bị xốp, dễ tổn thương, đặc biệt phổ biến ở người cao tuổi và phụ nữ mãn kinh).
Vai trò?
Là thành phần cấu tạo cơ bản của xương, Canxi còn cần cho hoạt động của thần kinh, cơ, hoạt động của tim và quá trình đông máu.
Magiê
Cái gì đây?
Magiê là một trong những khoáng chất tốt, đặc biệt nhờ tác dụng chống lại stress. Nhưng nó cũng có các tính chất có lợi cho sức khỏe khác mà nhiều người bỏ quả như đóng góp cho quá trình khoáng hóa và tạo xương. Phần lớn magiê của cơ thể được lưu trữ trong xương và răng, phần còn lại nằm trong cơ bắp, trong gan và trong các cơ quan khác như tim hoặc thận. Sự hấp thu bởi cơ thể nói chung là không tốt, nhưng nó có thể được cải thiện nhờ đi kèm với vitamin B6.
Vai trò?
Nhiều nguyên cứu cho thấy rõ vai trò của ma-giê thay thế canxi trong chuyển hóa và quá trình khoáng hóa như tạo xương, tích hợp các chất khoáng. Nó cũng rất quan trọng đối với nhiều chức năng liên kết, bao gồm cả sao chép DNA và tổng hợp protein.
Sắt
Cái gì đây?
Sắt là nguyên tố vi lượng chỉ có một lượng nhỏ trong cơ thể (3-5 g), nhưng lại rất quan trọng. Chúng ta phân biệt sắt heme (khi kết hợp với các heme trong hemoglobin – huyết sắc tố, và chỉ được tìm thấy trong thực phẩm nguồn gốc động vật) và chất sắt không-heme (được tìm thấy trong rau, trứng và các sản phẩm từ sữa). Các sắt không-heme được hấp thu ít hơn sắt heme (5% so với 25%). Sắt không thể được tổng hợp bởi cơ thể và do đó phải được cung cấp qua chế độ ăn uống.
Vai trò?
Sắt có rất nhiều vai trò quan trọng: tạo máu, vận chuyển oxy trong máu, tham gia quá trình tạo năng lượng cho cơ thể, phát triển trí não, và tăng cường hệ thống miễn dịch.
Kẽm
Cái gì đây?
Kẽm là một nguyên tố vi lượng được tìm thấy chỉ một lượng nhỏ trong cơ thể (khoảng 2g), nhưng mà không thể thiếu. Phần lớn nó tập trung ở các cơ bắp và xương, nhưng cũng có ở khắp mọi nơi trên da, tóc, não, gan, thận, tuyến tiền liệt, tinh dịch…Kẽm không được lưu trữ trong cơ thể và do đó nhất thiết phải được cung cấp bởi thức ăn.
Vai trò?
Kẽm là vi chất dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với nhiều chức năng sinh học và cần thiết cho hoạt động hơn 300 enzym trong cơ thể con người.
Đọc tiếp
Selen
Cái gì đây?
Selen là nguyên tố vi lượng có một lượng nhỏ trong cơ thể nhưng cũng rất cần thiết. Mọi người thường không biết đến khoáng chất này nhưng nó là một chất chống oxy hóa tốt. Nó thường được sử dụng rộng rãi để bổ sung chế độ ăn uống, thường kết hợp với các vitamin A, C và E, để có những tác động hiệp đồng tích cực.
Vai trò?
Chất chống oxy hóa, giải độc kim loại nặng, thúc đẩy khả năng sinh sản ở nam giới…
Đọc tiếp
Phốt-pho
Cái gì đây?
Phốt pho là một khoáng chất mà phần lớn (khoảng 80%) nằm ở xương và răng, nơi mà nó có quan hệ chặt chẽ với canxi (calcium phosphate), và tạo thành một cặp đôi không thể tách rời cho sự hóa xương tốt. Ngoài ra, nó còn kết hợp với chất béo để tạo thành phospholipid, một loại chất béo thiết yếu trong thành phần của màng tế bào.
Vai trò?
Phốt pho là chất khoáng có nhiều thứ hai trong cơ thể, vừa có vai trò hình thành và duy trì hệ xương và răng vững chắc và duy trì các chức phận của cơ thể.
Đọc tiếp
Natri
Cái gì đây?
Nội dung đang được cập nhật…
Vai trò?
Nội dung đang được cập nhật…
Crom
Cái gì đây?
Nội dung đang được cập nhật…
Vai trò?
Nội dung đang được cập nhật…
Đồng
Cái gì đây?
Nội dung đang được cập nhật…
Vai trò?
Nội dung đang được cập nhật…
Mangan
Cái gì đây?
Nội dung đang được cập nhật…
Vai trò?
Nội dung đang được cập nhật…
I-ốt
Cái gì đây?
Nội dung đang được cập nhật…
Vai trò?
Nội dung đang được cập nhật…
Silic
Cái gì đây?
Nội dung đang được cập nhật…
Vai trò?
Nội dung đang được cập nhật…
Axit béo thiết yếu
Omega-3, DHA, Omega-6, ngày càng nhiều người biết đến vì lợi ích của chúng cho sức khoẻ, đặc biệt là ở trẻ em. Vậy thực chất những axit béo thiết yếu này có từ đâu và vì sao chúng lại được coi là “thiết yếu” cho sức khoẻ của chúng ta? Bổ sung Omega quá liều có gây tác dụng phụ không?
Chất Xơ
Chất xơ thực phẩm – tìm thấy chủ yếu trong các loại trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt và các loại đậu – có lẽ đã vô cùng nổi tiếng với khả năng ngăn ngừa hoặc làm giảm táo bón. Nhưng bạn có biết thực phẩm có chứa chất xơ có thể cung cấp nhiều lợi ích sức khỏe khác nữa, chẳng hạn như giúp duy trì một cân nặng khỏe mạnh và giảm nguy cơ bị bệnh tiểu đường và bệnh tim. Lựa chọn thực phẩm vừa ngon vừa giàu chất xơ không phải là khó khăn.
Chất chống oxi hóa
Cái gì đây?
Nội dung đang được cập nhật…
Vai trò?
Nội dung đang được cập nhật…
Chất hoạt tính thực vật
Cái gì đây?
Nội dung đang được cập nhật…
Vai trò?
Nội dung đang được cập nhật…